Cách bước thăm khám vô sinh hiếm muộn ở nữ giới

Mỗi cặp vợ chồng hiếm muộn đều có những vấn đề đặc thù riêng, nên cách giải quyết có thể sẽ khác nhau. Nếu mong con trong một thời gian từ 6 tháng – 1 năm, mà vẫn chưa có kết quả, vợ chồng bạn nên đến bác sĩ chuyên khoa để được làm xét nghiệm, khám, tư vấn và điều trị phù hợp

1. Khi nào được gọi là hiếm muộn?
Hiếm muộn (vô sinh) được định nghĩa khi một cặp vợ chồng hợp pháp, trong độ tuổi sinh sản, không có thai sau 01 năm chung sống mà không sử dụng một biện pháp tránh thai nào. Đối với người vợ trên 35 tuổi thì quy định thời gian là 06 tháng, trường hợp có nguyên nhân rõ ràng thì thời gian không đặt ra.
Vô sinh nguyên phát: là chưa có thai lần nào.
Vô sinh thứ phát: tiền sử đã từng có ít nhất 01 lần mang thai, sau đó >01 năm không có thai lại.
2. Nguyên nhân
– Do vòi tử cung,
– Do rối loạn phóng noãn
– Lạc nội mạc tử cung ( nê thay bằng nhóm do bất thường ở tử cung và cổ TC)
– Không rõ nguyên nhân
3. Cách bước thăm khám vô sinh hiếm muộn ở nữ giới
3.1. Tìm hiểu thông tin chung
– Tuổi, nghề nghiệp.
– Thời gian chung sống và mong muốn có thai.
– Khả năng và tần suất giao hợp.
– Tiền sử thai nghén: số lần đẻ, phá thai, thai ngoài tử cung, sảy thai.
– Các biện pháp tránh thai đã dùng.
– Chu kỳ kinh nguyệt: Tuổi bắt đầu hành kinh, kinh nguyệt đều hay không đều, chu kỳ bao nhiêu ngày, số ngày thấy kinh, có đau bụng khi hành kinh không?
– Tiền sử phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật tiểu khung.
– Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
– Tiền sử bản thân và gia đình, bệnh nội khoa.
3.2. Thăm khám lâm sàng:
a) Khám toàn thân tìm các nguyên nhân có thể dẫn tới hiếm muộn vô sinh: chậm phát triển, thừa cân, béo phì, rậm lông (biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang), các bệnh lý nội tiết (bệnh tuyến giáp, bệnh lý tuyến thượng thận, đái tháo đường), bệnh toàn thân nặng (tim mạch, cao huyết áp).
b) Khám phụ khoa:
Thăm khám bộ phận sinh dục ngoài: kém phát triển hay bình thường? có cường androgen?
Đánh giá bất thường đuờng sinh dục: dị dạng, tổn thương cổ tử cung (lộ tuyến, polype, u đế, khoét chop, cắt cụt), u xơ tử cung, u buồng trứng, lạc nội mạc tử cung.
3.3.Các thăm dò chẩn đoán nguyên nhân gây vô sinh nữ
a) Siêu âm
– Siêu âm tổng quát tiểu khung là thăm dò cơ bản ban đầu: đánh giá tử cung- buồng trứng và các bất thường.
– Mỗi buồng trứng có từ 5 – 10 nang (AFC từ 10 – 20), AFC dưới 4 nang tiên lượng đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Là phương pháp đơn giản, dễ làm, có giá trị dự báo cả đáp ứng kém và đáp ứng quá mức của buồng trứng, kết hợp đánh giá nang tồn dư.
– Siêu âm theo dõi sự phát triển của nang noãn trong chu kỳ tự nhiên hoặc chu kỳ có kích thích buồng trứng.
– Siêu âm bơm nước buồng tử cung khi có nghi ngờ polype buồng tử cung, dính buồng tử cung, vách ngăn tử cung. Thực hiện khi sạch kinh 3-5 ngày, kiêng quan hệ tình dục và bệnh nhân được thăm khám loại trừ các viêm nhiễm sinh dục và có thai.
-Siêu âm phụ khoa 3D/4D khảo sát buồng tử cung
b) Xét nghiệm nội tiết
– Xét nghiệm FSH, LH, E2, Prolactin, AMH được thực hiện vào ngày 2-3 của chu kỳ, sàng lọc các rối loạn phóng noãn, buồng trứng đa nang, tăng Prolactin, giảm dự trữ buồng trứng.
c) Chụp tử cung vòi trứng
– Hystero Salpingo Gram- HSG là chụp buồng tử cung có thuốc cản quang.
-Thuốc qua cổ tử cung → buồng tử cung → Vòi tử cung → ổ bụng.
– HSG cho biết tình trạng buồng tử cung và vòi tử cung qua các phim bơm thuốc, tháo thuốc và phim chụp muộn (15-20 phút sau).
– Thời điểm: Sạch kinh 2-3 ngày, kiêng giao hợp hoăc giao hợp dùng BCS
– Chống chỉ định: có thai, nhiễm trùng phụ khoa, rong kinh, rong huyết…
d) Đánh giá dự trữ buồng trứng
Dự trữ buồng trứng là khả năng cung cấp noãn của buồng trứng. Đánh giá dự trữ buồng trứng dựa vào tuôỉ, các xét nghiệm nội tiết cơ bản, siêu âm nang thứ cấp và một số thăm dò khác.
– Tuổi: Tuổi là yếu tố xác định khả năng sinh sản trong chu kỳ tự nhiên và chu kỳ hỗ trợ sinh sản vì tuổi là yêu tố tiên lượng dự trữ buồng trứng. Tỷ lệ có thai giảm từ 50% ở phụ nữ <30 tuổi → 10% ở phụ nữ >40 tuổi, tính theo tất cả nguyên nhân gây vô sinh.
– FSH (xem phần xét nghiệm nội tiết)
– E2 cơ bản: E2 là xét nghiệm nội tiết được thực hiện vào ngày 2-3 của chu kỳ. E2>80pg/ml thì dự trữ buồng trứng giảm. Tuy nhiên giá trị tiên lượng của E2 cơ bản không cao như FSH cơ bản.
– AMH (Anti Mullerian Hormone): AMH là một glycoprotein, được tiết từ các tế bào hạt của nang noãn sơ cấp. AMH cho biết số nang noãn non hiện có trong buồng trứng gọi là dự trữ buồng trứng. Được xét nghiệm vào bất kỳ ngày nào của vòng kinh. AMH bình thường : 5-<15pmol/l; AMH cao >15pmol/l; AMH thấp<5pmol/l; PCOS nồng độ AMH tăng 2-3 lần so với người bình thường. Hiện nay AMH là yếu tố đánh giá chính xác nhất dự trữ buồng trứng và thuận tiện cho bệnh nhân.
– InhibinB: là xét nghiệm sàng lọc về dự trữ của buồng trứng. Inhibin B do tế bào hạt trong pha nang noãn của chu kỳ kinh nguyệt tiết ra.Inhibin B thấp dưới 45pg/ml thì dự trữ buồng trứng giảm.

Phòng khám Vạn Phúc – Địa chỉ chữa vô sinh uy tín
Địa chỉ: Tầng 4 – Tòa nhà Mai Linh – Đại lộ Lê Nin – Tp Vinh – Nghệ An
Hotline: 0988 443 566 – 0916 062 123

Bài viết nổi bật
Hỏi Đáp